Chuyên môn

ĐIỀU TRỊ CHOÁNG

ĐIỀU TRỊ CHOÁNG Choáng là tình trạng suy giảm nặng sự tưới máu mô đưa đến rối loạn chức năng và tổn thương tế bào. Choáng được chia thành 4 nhóm: Choáng giảm thể tích, choáng tim, choáng do tắc nghẽn ngoài tim, choáng phân bố. Triệu chứng lâm sàng chín

ĐIỀU TRỊ CHOÁNG
Choáng là tình trạng suy giảm nặng sự tưới máu mô đưa đến rối loạn chức năng và tổn thương tế bào.
Choáng được chia thành 4 nhóm: Choáng giảm thể tích, choáng tim, choáng do tắc nghẽn ngoài tim, choáng phân bố.
Triệu chứng lâm sàng chính của choáng: Hạ huyết áp, da lạnh ẩm, thiểu niệu, rối loạn tri giác, toan hoá.
Nhận ra và điều trị sớm choáng là cần thiết để ngăn ngừa tổn thương cơ quan không hồi phục.
Mục tiêu của điều trị nhằm hồi phục nhanh chóng sự tưới máu mô, phối hợp với nhận ra và điều trị nguyên nhân nền của choáng.
I.Bù dịch:Là điều trị đầu tiên được dùng để nâng huyết áp tâm thu lên 90-100 mm Hg.
Tất cả  bệnh nhân choáng nên được thử dịch truyền(fluid challenge)khởi đầu với 500mltrong 30 phút.Số lượng dịch cần truyền không thể dự đoán được, nên dựa vào thay đổi của các thông số lâm sàng như huyết áp động mạch,lượng nước tiểu mỗi giờ, áp lực đổ đầy tim và cung lượng tim:
•Huyết áp động mạch trung bình ≥ 60mm Hg
•Lượng nước tiểu >0,5ml/kg/giờ.
•PWCP:15-18mm Hg
•CVP: 10-15 cm H2O
•ChỈ số tim > 2,2lit1/phút/m3 (≥ 4 lít/phút/ m3 trong choáng  nhiễm trùng)
-         Dung dịch tinh thể ( Natrichlorua 9‰ hoặc Lactac Ringer)thường được truyền do giá thành thấp và hiệu quả tương đương với dung dịch keo( albumin 5% và 25 %, he tastarch 6%, dextran 40,dextran 70).
-         Máu và các sản phẩm của máu  nên dành cho những bệnh nhân thiếu máu nặng và đang chảy máu.
•Bệnh nhân trẻ được hồi sức đầy đủ thường chịu đựng được Hct 20- 25%.
•Bệnh nhân lớn tuổi, có bệnh xơ vữa và bệnh nhân đang chuyển hoá yếm khí:Hct cần ≥ 30% để tối ưu sự vận chuyển oxy tới mô.
II.Thuốc vận mạch và tăng sức co bóp cơ tim:
-         Được sử dụng khi cao huyết áp kéo dài mặc dù đã bù dịch đầy đủ.
-         Lựa chọn thuốc tuỳ thuộc vào tình trạng lâm sàng và nguyên nhân nền của choáng.
1.Các thuốc vận mạch sử dụng trong tình trạng choáng
THUỐC LIỀU LƯỢNG CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Dopamin 2-3µg/kg/phút Thụ thể
dopaminegic
Giãn mạch nội tạng
  4-8 µg/kg/phút Thụ thểβ1 -Tăng sức co bóp cơ tim
-Tăng nhịp tim nhẹ.
  >10 µg/kg/phút Thụ thể α1 Co mạch
Dobutamin 2-20 µg/kg/phút Thụ thể β1, β2, α -Tăng sức co bóp cơ tim
-Giãn mạch
-Tăng nhịp tim nhẹ.
Epinephrin 1-4 µg/phút Thụ thể α, β -         Co mạch
-Tăng sức co bóp cơ tim
-         -Tăng nhịp tim
Norepinephrin 2-20 µg/phút Thụ thể α, β Co mạch
Vasopressin 0,01-0,04U/phút Ba thụ thể G-Peptid:V1a,V1b và V2 Co mạch
 
Milrinon 50 µg/kg Bolus
TM10 phut,375-,75 µg/kg/phút
ức chế
Phosphodiesterase
-Tăng sức cobop1 cơ tim
-Giãn mạch
 
2.Khuyến cáo của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ dựa vào mức huyết áp
• Dobutamin 2,0-20 µg/kg/phút đối với huyết áp tâm thu > 100mm Hg.
• Dopamin 5,0- 20 µg/kg/phút đối với huyết áp tâm thu >70- 100mm Hg.
•Norepinephrin 0,5- 30 µg/phút đối với huyết áp tâm thu > 70mm Hg.
III.Kiểm tra khí đạo và thở oxy liều cao. Đặt nội khí quản và thông khí cơ học khi có chỉ định
IV.Toan hoá nên được điều trị với thông khí và bù dịch đầy đủ.Sử dụng NaHCO3(1mEq/kg )Còn bàn cãi.Nếu được sử dụng,chỉ dùng khi toan hoá nặng(pH<7,15)trơ với những bệnh pháp kể trên.
V.Nhận ra và điều trị nguyên nhân nền gây choáng.
Hiện có 0 bình luận
Gửi yêu cầu tư vấn