Chuyên môn

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu
Bạch cầu trong nước tiểu xuất hiện trong: nhiễm khuẩn thận, nhiễm trùng nước tiểu, nhiễm trùng
không có triệu chứng, viêm nội tâm mạc do vi khuẩn

Tổng phân tích nước tiểu thường được sử dụng trong các bệnh đái tháo đường, nhiễm ceton, đái nhạt, bệnh gan, mật, thận, bệnh viêm đường tiết niệu, đái máu... phát hiện sớm ngộ độc thai nghén.
Bình thường, trừ tỷ trọng và pH nước tiểu có giá trị cụ thể, các chất bất thường trong nước tiểu là những chất có nồng độ rất thấp trong nước tiểu, bằng các xét nghiệm thông thường không phát hiện được (âm tính-negative). Khi phát hiện được (dương tính, positive), chúng dược gọi là  những chất bất thường trong nước tiểu, có ý nghĩa lâm sàng.
Tỷ trọng
(SG: specific gravity) 1.015-1,025.
Tăng trong: Nhiễm khuẩn, giảm ngưỡng thận, bệnh lý ống thận. Xơ gan, bệnh lý gan, tiểu đường, nhiễm (keton) do tiểu đường, tiêu chảy mất nước, ói mửa, suy tim xung huyết.
Giảm trong: viêm thận cấp, suy thận mạn, viêm cầu thận, viêm đài bể thận.
Bạch cầu (LEU)
(Âm tính)
Bạch cầu trong nước tiểu xuất hiện trong: nhiễm khuẩn thận, nhiễm trùng nước tiểu, nhiễm trùng không có triệu chứng, viêm nội tâm mạc do vi khuẩn.
Nitrit (NIT)
(Âm tính)
Nitrit trong nước tiểu xuất hiện trong: nhiễm khuẩn thận, nhiễm khuẩn nước tiểu, viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn nước tiểu không triệu chứng.
pH
(4,8-7,4)
pH nước tiểu tăng trong nhiễm khuẩn thận (tăng hoặc có lúc giảm), suy thận mạn, hẹp môn vị, nôn mửa.
pH nước tiểu giảm trong nhiễm ceton do đái đường, tiêu chảy mất nước.
Hồng cầu (ERY)
(Âm tính)
Hồng cầu xuất hiện trong nước tiểu khi: viêm thận cấp (ung thư  thận, bàng quang, sỏi thận, sỏi tiền liệt tuyến), viêm cầu thận, xung huyết thận thụ động, hội chứng K Wilson, hội chứng thận hư, thận đa nang, viêm đài bể thận, đau quặn thận, nhiễm trùng niệu, nhiễm khuẩn nước tiểu, nhiễm khuẩn nước tiểu không có triệu chứng, xơ gan viêm nội tâm mạc bán cấp, cao huyết áp có tan huyết ngoại mạch thận, tan huyết nội mạch có tiêu hemoglobin.
Protein (PRO)
(Âm tính)
Protein xuất hiện trong nước tiểu khi: viêm thận cấp, bệnh thận do đái tháo  đường, viêm cầu thận, hội chứng suy tim xung huyết, K Wilson, cao huyết áp ác tính hội chứng thận hư, bệnh thận đa nang, viêm đài bể thận, bệnh lý ống thận, cao huyết áp lành tính, viêm nội tâm mạc bán cấp.
Glucose (GLU)
(Âm tính)
Glucose xuất hiện trong nước tiểu khi: giảm ngưỡng thận, bệnh lý ống thận, đái tháo đường, viêm tuỵ, glucose niệu do chế độ ăn uống.
Thể ceton (KET: ketonic bodies)
(Âm tính)
Thể ceton xuất hiện trong nước tiểu khi: nhiễm ceton do đái tháo đường, tiêu chảy mất nước, nôn mửa.
Bilirubin (BIL)
(Âm tính)
Xơ gan, bệnh lý gan, vàng da tắc mật (nghẽn tắc một phần hoặc toàn phần, viêm gan do virus hoặc do ngộ độc thuốc, K đầu tụy, sỏi mật).
Urobilinogen (UBG)
(Âm tính)
Xơ gan, bệnh lý gan, viêm gan do nhiễm khuẩn, virus,  huỷ tế bào gan, tắc ống mật chủ, K đầu tụy, suy tim xung huyết có vàng da.
Soi cặn nước tiểu
Phát hiện các tế bào, trị niệu, ... trong viêm nhiễm thận, đường tiết niệu, sỏi đường tiết niệu, ...

Các chỉ số trong xét nghiệm nước tiểu

Xin chương trình cho tôi biết ý nghĩa các chỉ số trong xét nghiệm nước tiểu

(minh nguyen)
Trả lời: 
Các chỉ số trong xét nghiệm nước tiểu: 
Tên, ý nghĩa và giới hạn cho phép 

Leukocytes (LEU ca): tế bào bạch cầu
- bình thường âm tính; 
- chỉ số cho phép: 10-25 Leu/UL. 
- Khi nước tiểu có chứa bạch cầu, thai phụ có thể đang bị nhiễm khuẩn hoặc nấm (có giá trị gợi ý nhiễm trùng tiểu chứ không khằng định được). Trong quá trình chống lại các vi khuẩn xâm nhập, một số hồng cầu đã chết và thái ra đường tiểu. bạn cần xét nghiệm nitrite để xác định vi khuẩn gây viêm nhiễm.

Nitrate (NIT): 
thường dùng để chỉ tình trạng nhiễm trùng đường tiểu. - bình thường âm tính. 
- chỉ số cho phép: 0.05-0.1 mg/dL. 
- Vi khuẩn gây nhiễm trùng đường niệu tạo ra 1 loại enzyme có thể chuyển nitrate niệu ra thành nitrite. Do đó nếu như tìm thấy nitrite trong nước tiểu có nghĩa là có nhiễm trùng đường niệu. Nếu dương tính là có nhiễm trùng nhất là loại E. Coli. 

Urobilinogen (UBG)
- dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở gan hay túi mật 
- bình thường không có
- Chỉ số cho phép: 0.2-1.0 mg/dL hoặc 3.5-17 mmol/L
- đây là sản phẩm được tạo thành từ sự thoái hóa của bilirubin. Nó cũng được thải ra ngoài cơ thể theo phân. Chỉ có một lượng nhỏ urobilinogen có trong nước tiểu. Urobilinogen có trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của bệnh về gan (xơ gan, viêm gan) làm dòng chảy của dịch mật từ túi mật bị nghẽn.

Billirubin (BIL) 
- dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở gan hay túi mật 
- bình thường không có
- Chỉ số cho phép: 0.4-0.8 mg/dL hoặc 6.8-13.6 mmol/L
- đây là sản phẩm được tạo thành từ sự thoái hóa của hồng cầu. Nó đi ra khỏi cơ thể qua phân. Billirubin bình thường không có trong nước tiểu. Nếu như billirubin xuất hiện trong nước tiểu nghĩa là gan đang bị tổn thương hoặc dòng chảy của mật từ túi mật bị nghẽn.

Protein (pro): đạm 
- dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở thận, có máu trong nước tiểu hay có nhiễm trùng
- bình thường không có
- chỉ số cho phép: trace (vết: không sao); 7.5-20mg/dL hoặc 0.075-0.2 g/L
- Nếu xét nghiệm phát hiện trong nước tiểu chứa protein, tình trạng của thai phụ có thể liên quan đến các chứng: thiếu nước, mẫu xét nghiệm chứa dịch nhầy, nhiễm trùng đường tiểu, tăng huyết áp, có vấn đề ở thận... Vào giai đoạn cuối thai kì, nếu lượng protein nhiều trong nước tiểu, thai phụ có nguy cơ bị tiền sản giật, nhiễm độc huyết. Nếu thai phụ phù ở mặt và tay, tăng huyết áp (h140/90mmHg), bạn cần được kiểm tra chứng tiền sản giật ngay. Ngoài ra, nếu chất albumin (một loại protein) được phát hiện trong nước tiểu cũng cảnh báo thai phụ có nguy cơ nhiễm độc thai nghén hoặc mắc chứng tiểu đường.

pH 
- đánh giá độ acid của nước tiểu 
- bình thường: 4,6 - 8
- dùng để kiểm tra xem nước tiểu có tính chất acid hay bazơ. pH=4 có nghĩa là nước tiểu có tính acid mạnh, pH=7 là trung tính (không phải acid, cũng không phải bazơ) và pH=9 có nghĩa là nước tiểu có tính bazơ mạnh. 

Blood (BLD)
- dấu hiệu cho thấy có nhiễm trùng đường tiểu, sỏi thận, hay xuất huyết từ bàng quang hoặc bướu thận 
- bình thường không có
- Chỉ số cho phép: 0.015-0.062 mg/dL hoặc 5-10 Ery/ UL
- Viêm, bệnh, hoặc tổn thương thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo có thể làm máu xuất hiện trong nước tiểu

Specific Gravity (SG)
- đánh giá nước tiểu loãng hay cô đặc (do uống quá nhiều nước hay do thiếu nước) 
- bình thường: 1.005 - 1.030

Ketone (KET) 
- dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát, chế độ ăn ít chất carbohydrate, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài. 
- bình thường không có hoặc đôi khi có ở mức độ thấp đối với phụ nữ mang thai
- chỉ số cho phép: 2.5-5 mg/dL hoặc 0.25-0.5 mmol/L
- đây là chất được thải ra ở đường tiểu, cho biết thai phụ và thai nhi đang thiếu dinh dưỡng hoặc mắc chứng tiểu đường. Khi phát hiện lượng kentone, kèm theo các dấu hiện chán ăn, mệt mỏi, thai phụ nên được bác sĩ chỉ định truyền dịch và dùng thuốc. Để giảm hết lượng kentone, thai phụ nên thư giãn, nghỉ ngơi và cố gắng không bỏ bất kỳ bữa ăn nào

Glucose (Glu)
 
- dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường 
- bình thường không có hoặc có thể có ở phụ nữ mang thai
- chỉ số cho phép: 50-100 mg/dL hoặc 2.5-5 mmol/L
- là một loại đường có trong máu. Bình thường thì trong nước tiểu sẽ không có hoặc có rất ít glucose. Khi đường huyết trong máu tăng rất cao, chẳng hạn như đái tháo đường không kiểm soát thì đường sẽ thoát ra nước tiểu. Glucose cũng có thể được tìm thấy bên trong nước tiểu khi thận bị tổn thương hoặc có bệnh.
- nếu bạn dùng nhiều thức ăn ngọt trước khi xét nghiệm, sự xuất hiện của hàm lượng glucose trong nước tiểu là điều bình thường. Nhưng nếu lượng đường ở lần xét nghiệm thứ hai cao hơn lần đầu, đây là dấu hiệu cảnh báo bạn có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Nếu có kèm các chứng mệt mỏi, luôn khát nước, sụt cân, bạn nên đến bác sĩ để được kiểm tra lượng đường huyết.
.Nếu có dấu hiệu thì nên đi làm Test đánh giá dung nạp glucose để có kết quả chính xác hơn

ASC (Ascorbic Acid)
- chất thải trong nước tiểu để đánh giá bệnh về thận
- chỉ số cho phép: 5-10 mg/dL hoặc 0.28-0.56 mmol/L

 
Hiện có 0 bình luận
Gửi yêu cầu tư vấn